Chọn sim phong thủy hợp mệnh, sim phong thủy hợp tuôi
Lá số Tử vi, Cách lập lá số Tử vi, Các con số nói nên điều gì về tử vi của chúng ta (PhongThuySim.Vn) bài 4
CÁCH LẬP ĐẠI TIỂU HẠN
TRONG LÁ SỐ TỬ VI
- PhongThuySim.Vn
Trong bài 2 chúng tôi đã hướng dẫn tường tận cách lập thành một lá số Tử Vi, trong bài này là cách lập :
14- Đại, tiểu hạn :
Đã an xong 111 tinh đẩu tọa thủ tại các cung, sau đó ghi các phần đại, tiểu và nguyệt hạn.(xem sim có hợp với mình không)
A/- ĐẠI HẠN :
Đại hạn cho biết vận mệnh trong 10 năm cát hung. Nên theo Lập cục mà có số tuổi nằm trong đại hạn.
Thủy Nhị Cục ghi số 2 tại cung an Mệnh
Mộc Tam Cục ghi số 3 -
Kim Tứ Cục ghi số 4 -
Thổ Ngũ Cục ghi số 5 -
Hỏa Lục Cục ghi số 6 -
Tiếp theo người Dương Nam – Âm Nữ theo chiều thuận, người Âm Nam – Dương Nữ theo chiều nghịch, ghi cung tiếp theo số cục cộng thêm 10, những cung kế bằng số lũy tiến. Như Thủy Nhị Cục là 2, tiếp 12, 22, 32 v.v…xem sim số đẹp phong thủy
B/- TIỂU HẠN :
Tiểu hạn còn gọi là tuế vận, hạn trong một năm. Ghi tiểu hạn trong cung Thiên bàn sát với 12 cung số.
Cung khởi lưu niên tùy theo Địa Chi năm sinh :
- Sinh năm Tỵ, Dậu, Sửu cung khởi là Mùi
- Hợi, Mão, Mùi – Sửu
- Thân, Tý, Thìn – Tuất
- Dần, Ngọ, Tuất – Thìn
Tiếp theo nam theo chiều thuận, nữ theo chiều nghịch, ghi Địa Chi năm sinh vào, và tiếp tục ghi các hàng Chi theo thứ tự 12 con giáp.(sim phong thủy hop tuoi)
Thí dụ : nam tuổi Mùi, cung khởi lưu niên cạnh cung Sửu, ghi năm sinh là Mùi, theo chiều thuận thì cung Dần là Thân, cung Mão là Dậu cho đủ 1 vòng 12 năm.
Xem tiểu hạn năm nào an thêm các tinh đẩu sau đây vào các cung phù hợp trong năm.
Lưu ý : khi lập số dùng năm sinh, nhưng khi an tiểu hạn (tuế vận), lấy Thiên Can hay Địa Chi năm hiện hành để vận dụng cách vận hành tinh đâu tọa thủ.
- Các tinh đẩu an trong tiểu hạn :
- 12 sao vòng Thái Tuế
- 12 cát tinh gồm Lộc Tồn, Long Trì, Phượng Các, Giải Thần, Thiên Mã, Hồng Loan, Đào Hoa, Thiên Hỉ, Thiên Khôi, Thiên Việt, Thiên Đức, Nguyệt Đức.
- 9 hung tinh gồm Kình Dương, Đà La, Thiên Không, Kiếp Sát, Hoa Cái, Cô Thần, Quả Tú, Hỏa Tinh, Linh Tinh.(sim phong thuy hop voi menh hoa)
C/- NGUYỆT HẠN :
Tức hạn trong tháng. Nam nữ đều từ cung ghi lưu niên tiểu hạn. Khi tính năm muốn xem kể là tháng giêng, đếm nghịch đến tháng sinh, rồi từ cung này kể là giờ Tý, tính thuận đến giờ sinh trúng cung nào tức cung Nguyệt hạn của tháng giêng. Những cung tiếp theo đi theo chiều thuận là tháng hai, tháng ba âm lịch v.v…tra cứu sim phong thủy
Như tiểu hạn, an các tinh đẩu sau đây theo tháng hiện hành : Tả Phù, Hữu Bật, Thiên Giải, Địa Giải, Thiên hình và Đẩu Quân.(xem sim hợp tuổi không)
D/- NHẬT HẠN :
Nhật hạn là hạn trong 12 giờ âm lịch, nam nữ từ cung lưu Nguyệt hạn của tháng định xem, tính là ngày 1 theo chiều thuận, cung kế tiếp là ngày 2 quay vòng đủ 29 đến 30 ngày tùy theo tháng thiếu đủ.
Như Tiểu, Nguyệt hạn an các tinh đẩu sau đây theo ngày hiện hành : Ân Quang, Thiên Quý, Tam Thai, Bát Tọa.
Bảng dưới đây là hình minh họa cho một lá số mẫu.(xem sim so dep phong thuy)
LUẬN VỀ CÁC TINH ĐẨU TRONG SỐ TỬ VI
Thời vua Nghiêu (2356 – TK 23 Tr.CN) ông Hy Bá và ông Hòa Bá biết căn cứ vào Mặt trời, Mặt trăng và các tinh đẩu để soạn ra lịch, theo tài liệu vào thời gian này cổ nhân mới phát hiện được các sao Hỏa tinh, Thổ tinh, Mộc tinh, Kim tinh và Thủy tinh và 28 sao khác ở bốn phương tức nhóm Nhị thập bát tú.(xem so sim hop tuoi)
Xét như thế để đối chiếu các tinh đẩu trong dãy ngân hà với các tên sao trong Tử Vi khác biệt ra sao, vì có sách cho rằng Hi Di Trần Đoàn đã sử dụng hầu hết các tinh đẩu trong vũ trụ vào thuật toán bằng danh-từ-hóa hay là hình-dung-từ để ứng với 64 quẻ trong Chu dịch.
Nhưng khi so sánh chỉ vài tên tinh đẩu là có sự trùng hợp, còn đa số các tên đều trùng với tên tinh đẩu trong lịch vạn sự, hình thức vận hành cũng không khác các tinh đẩu trong lịch pháp “Hiệp kỷ biện phương thư” của nhà Thanh sau này.(xem tu vi so dien thoai)
Trong sách của La Hồng Tiên “Tử vi đẩu số toàn thư” (NXB Trúc Lâm – Taipei), cho rằng môn Tử Vi của Trần Đoàn chỉ có 64 tinh đẩu trong 85 tên có trong lá số, được phân tán trong 12 cung, gồm 14 chính tinh, 2 vòng sao Thái Tuế, Bác Sĩ là trung tinh.
- Ngoài 14 chính tinh, 3 vòng Thái Tuế, Bác Sĩ và Trường Sinh chỉ có 2 vòng Thái Tuế, Bác Sĩ là tinh đẩu, còn vòng Trường Sinh chỉ là phần tham khảo để tính sự trưởng thành, vượng, thịnh và suy diệt trong biện chứng thuyết Âm dương Ngũ hành vào các tinh đẩu, ngoài ra vòng Thái Tuế cũng chỉ có 5 tinh đẩu gồm Thái Tuế, Tang môn, Quan phù, Bạch hổ và Điếu khách.(chon sim hop tuoi phong thuy)
Còn Tuần – Triệt đúng theo nghĩa đen, cũng không phải là tên tinh đẩu, vì theo vòng Trường sinh cứ từ Tuyệt đến Thai qua chu kỳ12 cung tròn một giáp sẽ gặp Tuần, và cứ hết Thập can thì gặp Triệt. Nên theo biện chứng Âm dương là khi khí đã lão thì trong khí sinh ra khí ấu (sự luân chuyển của khí âm dương từ ấu – tráng – lão), như vậy Tuần Triệt chỉ là cái ngưng nghỉ để biến đổi của Ngũ hành.
Tổng cộng lại theo Tử vi đẩu số toàn thư chương Chư tinh vấn đáp luận của La Hồng Tiên (vì chưa dám khẳng định đây là sách của Trần Đoàn truyền lại), trong khoa Tử Vi chỉ có đúng 64 tên sao, gồm :
14 chính tinh, 17 trung tinh của vòng Thái Tuế – Bác Sĩ, cù̀ng 33 phụ tinh là :
- Văn xương, Văn khúc, Tả phù, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, Thiên mã, Lộc tồn, Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Hóa quyền, Hóa khoa, Hóa lộc, Hóa kỵ, Thiên không, Địa kiếp, Thiên thương, Thiên sứ, Thiên đức, Nguyệt đức, Long trì, Phượng các, Thai phụ, Phong cáo, Hồng loan, Thiên hỉ, Tam thai, Bát tọa, Thiên hình, Thiên riêu và Đẩu quân.(sim theo phong thủy)
Còn NXB Hương Cảng Côn Luân xuất bản năm 1972 của 2 ông Phan Hy Doãn và Dương Nhất Vũ, ghi trong lời tựa đây cũng là sách Tử Vi của Trần Đoàn, do La Hồng Tiên biên soạn từ thế kỷ 15, môn này chỉ gồm 82 tinh đẩu, gồm 19 chính tinh (do cộng thêm 5 tên tinh đẩu là Lộc tồn, Văn xương, Văn khúc, Tả phù, Hữu bật). 63 phụ tinh trong đó gồm đủ 3 vòng Thái Tuế (có 7 tên sao vì thêm Tuế phá, Trực phù), Bác Sĩ (đến 13 sao vì Phi liêm có 2 vị trí trên cung) và Trường Sinh, cùng 28 sao trung tinh và bàng tinh (33 – 5 tinh đẩu đã đưa lên hàng chính tinh = 28) chỉ thiếu Thai Phụ.(xem sim điện thoại hợp tuổi)
Cùng năm 1972 tại Taipei cho ấn hành cuốn “Phi tinh Tử vi đẩu số” cho rằng trong khoa Tử Vi của Trần Đoàn thực tế có đến 110 tinh đẩu. Còn khoa Tử Vi ở nước ta đã phát sinh thêm 26 tên sao khác là :
- Đào hoa, Thiên tài, Thiên thọ, Phá toái, Địa không, Kiếp sát, Thiên y, Thiên trù, Thiên giải, Địa giải, Giải thần, Ân quang, Thiên quý, Cô thần, Quả tú, Lưu hà, Thiên quan, Thiên phúc, Đường phù, Quốc ấn, Thiên khốc, Thiên hư, Lưu niên văn tinh, Thiên la, Địa võng và Hoa cái.(xem số điện thoại của mình)
- Vòng Thái Tuế, Bác sĩ và Trường sinh có đầy đủ các tên sao (mỗi vòng là 12 tên sao)
Còn tại các vùng thuộc lãnh thổ Trung Hoa (Hồng Kông, Đài Loan, Ma Cao), hiện nay trong “Tử Vi Trần Đoàn” có thêm các tinh đẩu rất lạ như :
- Thiên vu (ý nghĩa tính chất : thăng giáng), Thiên nguyệt (bệnh hoạn), Âm sát (tiểu nhân), Phàn an (công danh), Tướng tinh (sự dữ hóa lành), Tuế dịch (thay đổi trong năm), Tức thần (u mê), Tai sát (ưu tư), Thiên sát, Nguyệt sát (khắc cha mẹ, khắc vợ chồng khi nằm trong cung Phụ mẫu hay Phu thê), Chỉ bối (phỉ báng), Hàm trì (đào hoa), Vong thần (đại bại), Tuế kiện (xui xẻo trong năm), Quán sách (bị tù) và Hối khí (nhiều rủi ro).sim phong thuy theo tuoi
- Ngoài ra còn có những tên tinh đẩu không mang một ý nghĩa nào, hoặc đây là sự giải đoán ngay trong lá số, như Thiên tặc, Thiên xá, Ân xá, Hồng diễn, Tử biệt, Sinh khí, Gian thần, Giảo thần, Tử thần, Câu thần, Liêm báo, Lục bại và Thánh tâm.(tra sim phong thuy hop tuoi)
Qua các phân tích trên, chúng ta thấy môn Tử Vi quá lộn xộn, mỗi thầy chấm số đều cho là đúng, và ai muốn thêm bớt tên tinh đẩu như thế nào vào lá số tùy tiện, khiến cho môn Tử Vi không còn giữ được cái hay lúc ban đầu.
Như vậy bản thân môn Tử Vi đã không có nguồn gốc rõ ràng, tinh đẩu lại quá lộn xộn. Nên việc tin vào lá số Tử Vi đã trở nên mơ hồ !
PhongThuySim.Vn
Sim hợp mệnh